Chủ Nhật, 31 tháng 7, 2011

Đánh giá thương tổn của viêm tụy cấp trên CT so sánh với mức độ nặng trên lâm sàng (16/04/2011 )




Hình 1a. Viêm tụy cấp do sỏi mật ở BN nam 47 tuổi có 4 tiêu chuẩn nặng theo Ranson. Lát cắt ngang không cản quang tĩnh mạch (có cản quang đường uống) khi mới nhập viện cho thấy tụy to đồng nhất, có tụ dịch quanh tá tràng, vùng dưới gan và trước thân tụy có tụ dịch không đồng nhất. Ghi nhận có ống thông trong dạ dày. K: thận, St; dạ dày, Sp: lách, L: gan.



Hình 1b. Lát cắt ngang có cản quang trên CT lần 2 được thực hiện sau lần đầu 13 ngày.. Vùng cổ tụy và đuôi tụy có hai ổ mô tụy hoại tử (không tăng quang) và hóa lỏng (đậm độ thấp). Cạnh đuôi tụy (mủi tên trắng cong) có tổ chức lốm đốm cho thấy có hiện tượng hoại tử mỡ.



Hình 1c. Lát cắt ngang có cản quang trên CT lần 3 được thực hiện 10 ngày sau lần 2 cho thấy hai ổ mô tụy hoại tử đã hình thành hai nang giả tụy (có vỏ bao khá rõ)



Hình 2. Viêm tụy cấp sau làm ERCP ở một BN nữ 37 tuổi. Lát cắt ngang có cản quang đường uống và tĩnh mạch cho thấy tụy to đồng nhất và tăng quang. Có dịch tụ quanh tụy, tập trung nhiều ở vùng đuôi tụy (mủi tên đen). Thuốc cản quang (khi làm ERCP) còn đọng trong OMC (mủi tên mở). S: dạ dày, d: hành tá tràng. BN phục hồi tốt.


Hình 3a,b. Viêm tụy hoại tử ở một BN nữ 50 tuổi. Lát cắt ngang trên CT có cản quang tĩnh mạch và đường uống cho thấy có hai ổ mô tụy hoại tử hóa lỏng. Một ổ lớn ở mặt trước thân và cổ (N) một ổ nhỏ ở sau đuôi tụy (f). Ổ lớn đã có dấu hiệu vách hóa. Mô tụy còn lại (mủi tên đen nhỏ)có tăng quang



Hình 3b. Cạnh đuôi tụy (mủi tên trắng cong) có tổ chức lốm đốm cho thấy có hiện tượng hoại tử mỡ


Hình 4a. Viêm tụy cấp do rượu ở một BN nam 32 tuổi. Lát cắt ngang trên CT có cản quang tĩnh mạch và đường uống cho thấy có tụ dịch quanh đuôi tụy. Không thấy tăng quang vùng đuôi tụy.


Hình 4b. Lát cắt ngang trên CT được thực hiện sau 6 tháng cho thấy đuôi tụy bị teo và xơ hóa (mủi tên)



Hình 5. Tụy nhiễm mỡ ở một BN 42 tuổi không triệu chứng. Lát cắt ngang trên CT có cản quang tĩnh mạch và đường uống cho thấy tụy (1) có kích thước bình thường, cấu trúc nang tuyến bình thường, tuy nhiên có đậm độ cản quang thấp (7-HU) khi so sánh với đậm độ cản quang của lách (2) là 95-HU.



Hình 6a. Viêm tụy cấp do sỏi mật ở một BN nữ 27 tuổi. Lát cắt ngang trên CT có cản quang tĩnh mạch và đường uống cho thấy tụy (1) tăng kích thước và giảm đậm độ (phù nề) 73-HU tuy nhiên không có dấu hiệu hoại tử tụy. Có hình ảnh tụ dịch quanh tụy (mủi tên trắng). So sánh với đậm độ của mô gan (130-HU). Ghi nhận có sỏi túi mật cản quang (mủi tên đen)



Hình 6b. Lát cắt ngang trên CT được thực hiện sau đó 7 ngày cho thấy có sự phục hồi hoàn toàn. Mô tụy trở lại bình thường (104-HU) và dịch tụ quanh tụy đã thoái triển.



Hình 7a. Viêm tụy cấp ở một BN nữ 18 tuổi với 3 tiêu chuẩn nặng của Ranson. Lát cắt ngang trên CT có cản quang tĩnh mạch và đường uống cho thấy tụy có đậm độ thấp (50-70-HU) phù hợp với hoại tử tụy. Tuy nhiên khó đánh giá mức độ hoại tử tụy. Có tụ dịch quanh tụy, nhiều nhất ở vụng đuôi tụy. t: đuôi tụy.



Hình 7b. Lát cắt ngang trên CT lần 2 được thực hiện sau đó 2 tuần cho thấy mô tụy hoại tử hóa lỏng và hình thành nang giả (có vỏ bao) chiếm hầu hết thân tụy. Ghi nhận đuôi tụy (mủi tên đen) vẫn còn tăng quang bình thường vào thời điểm này.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét